Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là gì?
- Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh hay còn được gọi là mệnh đề tính từ (Adjective Clause) là một mệnh đề phụ thuộc. Nó được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ/ đại từ đứng trước nó (tiền ngữ). Nó cho biết which one (cái nào) hoặc what kind (loại nào).
- Mệnh đề tính ngữ luôn theo sau ngay danh từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ:
- That is the mountain that we are going to climb.
(Đó là ngọn núi mà chúng ta sẽ leo) - Daniel, who was late again today, sits next to me in English.
(Daniel, người hôm nay lại đến trễ, là người ngồi bên cạnh tôi trong lớp Anh Văn)
→ Daniel was late again today + Daniel sits next to me in English = Daniel, who was late again today, sits next to me in English.
Đại Từ Quan Hệ
- Một mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng một đại từ quan hệ (that, which, who, whom, whose). Đây là yếu tố kết nối danh từ/đại từ với mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho chính nó.
Ví dụ:
- There is the mountain that we are going to climb.
→ That nối mệnh đề we are going to climb that với danh từ mountain - My blue tennis shoes, which used to be my mom's, were under the bed.
→ Which là đại từ thay thế danh từ shoes trong mệnh đề phụ thuộc shoes used to be my mom's và là chủ ngữ của mệnh đề phụ thuộc này
- Các đại từ quan hệ đóng các chức năng ngữ pháp trong câu.
- Các đại từ quan hệ trong tiếng anh: xem thêm tại đây
Các Loại Mệnh Đề Quan Hệ
Gồm mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
a. Mệnh đề quan hệ xác định:
Mệnh đề quan hệ xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ giới hạn (Retristive relative clause/ Defining relative clauses):
- Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
- Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
- Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính
Ví dụ:
- The old man is sitting on the park bench. He is Mr. Donald.
→ The old man whois sitting on the park bench is Mr. Donald.
(Người đàn ông đang ngồi trên ghế đá kia là ông Donald) - I met a man yesterday. He teaches Math.
→ The man whom I met yesterday teaches Math.
(Người đàn ông mà tôi gặp hôm qua dạy toán)
b. Mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ không giới hạn (Non-restrictive relative clause/ Nondefining relative clause):
- Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định.
- Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa.
- Là mệnh đề quan hệ có dấu phẩy. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (, ) hay dấu gạch ngang (-).
- Tiền ngữ trong mệnh đề đã xác định hoặc rõ ràng (danh từ riêng, chỉ tên người, vật, trước danh từ có tính từ chỉ thị, tính từ sở hữu, danh từ có cụm giới từ theo sau)
Ví dụ:
- My mother, who is 50 years old, began jogging a few years ago.
(“My mother began jogging a few years ago” vẫn đủ nghĩa) - Mr. Han, whom I met yesterday, has gone to Paris.
(“Mr. Han has gone to Paris” vẫn đủ nghĩa)
Lưu ý:
- Mệnh đề quan hệ không giới hạn mở đầu bằng các cụm từ như all of, any of, (a) few of, both of, each of, either, neither of, half of, much of, many of, most of, none of, two of, … có thể được dùng trước whom và which
- Ví dụ: I have two brothers. Both of whom are very naughty.
(Tôi có hai đứa em, tụi nó quậy như giặc)
- Đại từ quan hệ làm túc từ không thể bỏ được.
- Ví dụ: Jim, who I met this morning, is a kind person.
(Jim, người tôi gặp sáng nay, là một người tốt)
- Không được dùng that trong mệnh đề không giới hạn (tức mệnh đề được ngăn cách bởi dấu phẩy)
- Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.
- Ví dụ:
She can’t come to my birthday party. That makes me sad.
→ She can’t come to my birthday party, which makes me sad
(Việc cô ấy không đến tiệc sinh nhật của tôi làm tôi rất buồn)
- Túc từ của một giới từ: Không thể bỏ đại từ quan hệ trong trường hợp này, vậy nên giới từ thường đặt trước whom. Tuy nhiên cũng có thể đưa giới từ ra phía cuối mệnh đề và khi đó who thường được dùng thay cho whom (nếu không đứng liền sau giới từ).
Ví dụ:
- Mr. Lam was very generous about overtime payments. I was working for him.
→ Mr. Lam, for whom I was working, was very generous about overtime payments.
Hoặc
→ Mr Lam, who I was working for, was very generous about overtime payments.
Cách Đổi Mệnh Đề Quan Hệ
Bước 1:
Chọn hai từ giống nhau ở hai câu. Câu đầu phải chọn danh từ, câu sau thường là đại từ (he, she, it , they, her, him, us …).
- Ví dụ: The girl is my friend. You met her this morning.
Bước 2:
Thay Đại từ quan hệ vào từ đã chọn ở câu thứ 2, sau đó đem Đại từ quan hệ này ra đầu câu thứ 2.
Ví dụ:
- Thay đại từ quan hệ vào câu sau:
The girl is my friend. You met her this morning.
→ The girl is my friend. You met whom this morning. - Đem đại từ quan hệ ra đầu câu sau:
The girl is my friend. Whom you met this morning.
Bước 3:
Đem toàn bộ câu thứ 2 đặt phía sau danh từ đã chọn ở câu trước.
- The girl is my friend. You met her this morning
→ The girl whom you met this morning is my friend.
Lưu ý:
- When, where, why không làm chủ ngữ, do đó nếu phía sau chưa có chủ ngữ thì phải dùng which, that.
- Nếu chủ ngữ rõ ràng là thời gian, nơi chốn nhưng phía sau động từ có giới từ, thì không được dùng when, where, why mà phải dùng đại từ quan hệ which.
- Trong trường hợp chủ ngữ ở câu trước chỉ người thì phải xem ở câu sau đã có chủ ngữ hay không.
- Nếu có chủ ngữ rồi thì phải dùng whom/that, nếu chưa có chủ ngữ thì dùng đại từ quan hệ who/that.
- Nếu chủ ngữ ở câu đầu chỉ cả người lẫn vật thì phải dùng that.
Lưu Ý Về Mệnh Đề Quan Hệ
a. Cách dùng Whose và Of Which:
- Whose: dùng cho cả người và vật, đứng trước danh từ.
- Ví dụ: This is my bag. Its price is not too expensive.
→ This is my bag whose price is not too expensive
(Đây là cái túi của tôi, cái giá của nó không quá đắt đỏ)
- Of Which: chỉ dùng cho vật, không dùng cho người, đứng sau danh từ. Phải thêm THE trước danh từ
- Ví dụ: This is my book. Its cover is nice.
→ This is my book the cover of which is nice.
(Đây là quyển sách của tôi, bìa của nó rất đẹp)
b. Cách dùng dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ:
- Dấu phẩy được đặt trong mệnh đề quan hệ không hạn định.
- Nếu mệnh đề tính từ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề.
- Ví dụ: My Mom, who is 54, still works as a teacher.
(Mẹ của tôi, 54 tuổi, vẫn làm giáo viên)
- Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề, cuối mệnh đề dùng dấu chấm.
- Ví dụ: This is my Mom, who is a teacher.
c. Khi nào có thể rút gọn mệnh đề quan hệ:
- Khi nó là mệnh đề quan hệ xác định (không có dấu phẩy)
- Khi đại từ là túc từ.
- Khi phía trước mệnh đề quan hệ không có giới từ
- Ví dụ: The man who is standing over there is a doctor.
→ The man standing over there is a doctor.
d. Cách dùng THAT trong mệnh đề quan hệ
- Khi nào không được dùng đại từ quan hệ THAT: khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ
- Khi nào bắt buộc dùng THAT: khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên, trong đó vừa có người vừa có vật
Ví dụ:
- The man and his dog came out for a walk. They were very happy.
→ The man and his dog that came out for a walk were very happy.
(Người đàn ông và chú chó của anh ta ra ngoài đi dạo. Họ rất vui vẻ)
- Khi nào nên dùng THAT trong mệnh đề quan hệ:
+ Khi đầu câu là it trong câu chẻ (Cleft sentences)
- Ví dụ: It is my father that made the table.
(Cha tôi là người làm cái bàn đó)
+ Khi đứng trước đó là: all, both, each, many, most, neither, none, part, someone, something, so sánh nhất.
Ví dụ:
- There is something that must be done.
(Có 1 chuyện cần phải được thực hiện) - This the most beautiful girl that I’ve ever met.
(Đó là cô gái đẹp nhất tôi từng gặp)