Mệnh Đề Trạng Ngữ Là Gì?
- Adverbial clause là gì? Là một mệnh đề phụ thuộc (subordinate clause), mang chức năng ngữ pháp của 1 trạng từ nhằm bổ nghĩa cho 1 động từ, tính từ, hoặc trạng từ khác.
- Nói cách khác, mệnh đề trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi: when, where, how, why, to what extent, hoặc under what conditions. (Khi nào, ở đâu, như thế nào, tại sao, trong mức độ nào, hoặc xảy ra dưới hoàn cảnh nào)
Ví dụ:
- We will not have school today because it snowed last night.
(Hôm nay chúng tôi sẽ không tới trường vì tối qua tuyết rơi) - Until it stops raining, we will stay inside.
(Cho tới khi tạnh mưa, chúng ta sẽ ở trong nhà) - When your father gets here, we will go.
(Khi nào ba của em tới đây, chúng tôi sẽ đi)
- Một mệnh đề trạng từ thường bắt đầu bằng các liên từ phụ thuộc sau.
Sau đây là một số liên từ phổ biến:
+ after, although, as, as if, as far as, as long as, as soon as, as though, because, before, even if
+ even though, how, if, in order that, once, provided (that), rather than, since, so long as, so (that), than
+ that, though, unless, until, when, whenever, where, wherever, whether, while, why…
- Khi nào tôi rời đi → khi cô ấy tới
- Tại sao cô ấy đá tôi → vì tôi không tốt
- Ở đâu có lửa → nơi nào có khói
- Cô ấy mạnh mẽ ở mức độ nào → hơn chị của cô ta
Dấu Phẩy Trong Mệnh Đề
Việc dùng dấu phẩy hay không phụ thuộc vào vị trí của mệnh đề trạng ngữ.
- Khi một mệnh đề trạng ngữ ở đầu câu, thì cần có dấu phẩy tách nó khỏi mệnh đề độc lập.
- Nếu mệnh đề trạng ngữ xuất hiện sau mệnh đề độc lập, thì không cần dấu phẩy.
Ví dụ:
- We will not have school today because it snowed last night.
- Because it snowed last night, we will not have school today.
Vị Trí Mệnh Đề Trong Tiếng Anh
Mệnh đề trạng từ bổ nghĩa cho động từ thường được đặt bất kì vị trí nào trong câu.
Ví dụ:
- I missed the bus because my alarm didn't go off.
- Because my alarm didn't go off, I missed the bus.
(Vì chuông báo thức không kêu nên tớ lỡ mất chuyến xe bus)
→ Mệnh đề phụ thuộc because my alarm didn't go off bổ nghĩa cho động từ missed
- Whenever it rains, my little sister loves to jump in the puddles.
- My little sister loves to jump in the puddles whenever it rains.
(Bất kể khi nào trời mưa, đứa em gái nhỏ của em thích nhảy vô vũng nước)
→ Mệnh đề phụ whenever it rains bổ nghĩa cho động từ loves
- Mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ hoặc trạng từ phải được đặt sau từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ:
- Playing football is dangerous if you don't have the right equipment.
(Chơi bóng bầu dục rất nguy hiểm nếu bạn không có dụng cụ phù hợp) - We walked to class quickly as if we were going to be late.
(Chúng tôi đi tới lớp nhanh chóng như thể là chúng tôi sắp trễ giờ tới nơi)
- Trong một số trường hợp mệnh đề bị tĩnh lược nhưng chúng ta vẫn hiểu được.
Ví dụ:
When finished, this building will be the tallest in the city.
(Sau khi hoàn tất, tòa nhà này sẽ là cao nhất trong thành phố)
→ When [it is] finished, this building will be the tallest in the city.
Các Mệnh Đề Trạng Ngữ Phổ Biến
1. Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích
Thường bắt đầu với in order that, so that.
Cấu trúc: S1 + V1 + so that | in order that + S2 + will/would | can/could + V2 (bare)
Ví dụ:
- He gives me this address so that/ in order that I can visit him.
(Ông ấy đưa tôi cái địa chỉ này để mà tôi có thể đến thăm ổng.)
2. Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả
- Với cấu trúc so + adj/adv + that: có nghĩa là quá … đến nỗi mà.
Cấu trúc: S + V + so + adj/adv + that + S + V
- Ví dụ: It was so dark that I couldn’t see anything.
(Trời tối tới nổi tôi chả nhìn thấy gì)
- Với cấu trúc such + danh từ + that: có nghĩa là cái gì đó quá … đến nỗi
Cấu trúc: S + V + such a/an + N + that + S + V …
Ví dụ:
- It was such a bad day that I don’t really want to remember.
(Đó là một ngày tồi tệ tới mức tôi không hề muốn nhắc lại.)
3. Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Thường bắt đầu bằng các từ/cụm từ như because, since, as, seeing that, for, now that. Mệnh đề này có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính, sử dụng trong câu có nhiều hơn 1 chủ ngữ.
Ví dụ:
- I study to become a doctor since my mother wants me to.
(Tôi học ngành bác sĩ vì mẹ tôi muốn như vậy) - Because I forgot to bring my raincoat, I got wet on the way home.
(Trên đường về nhà tôi bị ướt vì quên mang theo áo mưa)
4. Mệnh đề trạng từ chỉ sự tương phản
- Thường bắt đầu bằng các từ/cụm từ although; though; even though; no matter; whatever; but; however, whereas…
- Mệnh đề này có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính, sử dụng trong câu có nhiều hơn 1 chủ ngữ.
- Trong nhiều trường hợp, ta có thể nhấn mạnh tính từ hoặc trạng từ trong câu bằng cách đặt though hay as phía sau chúng, đặc biệt là khi động từ theo sau là be, appear, become, look, seam, sound, prove. Tuy nhiên không được dùng although trong trường hợp này.
Cấu trúc:
Although/though/… + S + V, clause
Adj/Adv + though / as + S + V
Ví dụ:
- Although the night air was hot, they still slept soundly.
≈ Hot though/ Hot as the night air was, they still slept soundly.
(Đêm qua, trời rất nóng nhưng họ vẫn ngủ ngon)
5. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Mệnh đề chỉ thời gian (adverbial clause of time) thường bắt đầu sau các từ:
- when (khi mà, khi)
- When I came home, my Mom had left.
(Khi tôi về nhà, mẹ tôi đã đi mất rồi)
- before (trước khi)
- You should finish your lunch before I come home.
(Con nên ăn xong cơm trưa trước khi mẹ về nha)
- after (sau khi)
- I will go home after I solve this problem.
(Tôi sẽ về nhà sau khi giải quyết xong vấn đề này)
- while (trong khi)
- While I’m cooking, my husband is cleaning the fans.
(Trong lúc tôi nấu ăn, chồng tôi lau chùi quạt)
- as (khi mà)
- As Barron comes back home, he cooks dinner right away.
(Khi Barron về nhà, cậu nối bữa tối ngay)
- since (khi mà)
- I haven’t seen Adam since we broke up.
(Tôi đã không gặp Adam từ khi chúng tôi chia tay)
- til/until (tới khi, cho tới khi); as soon as (ngay khi); just as (ngay khi); whenever (bất cứ khi nào)
Vi dụ:
- I won’t come there until you tell me to.
(Em sẽ không tới đó chừng nào anh bảo thì em đi) - As soon as I go out, it started to rain.
(Ngay khi tôi ra ngoài, trời mưa)
► Lưu ý:
Trong mệnh đề when, as, while, đôi khi có sự khác nhau giữa thì của động từ, nhưng mệnh đề trạng ngữ không bao giờ chia ở thì tương lai. Nếu mệnh đề chính ở thì tương lai thì mệnh đề trạng ngữ ở thì hiện tại đơn.
6. Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn
Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn thường bắt đầu bằng where (nơi mà) hoặc wherever (bất cứ đâu). Theo sau các từ này là chủ ngữ và động từ (chú ý không đảo ngữ với where)
Ví dụ:
- I need to know where my key is.
(Tôi cần phải biết chìa khoá của mình nằm đâu) - I will find you wherever you are!
(Dù em ở chân trời gốc bể nào thì tôi vẫn quyết tìm ra em)
7. Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức
Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức (adverbial clause of manner) mô tả việc 1 điều gì đó được thực hiện hoặc hoàn thành như thế nào. Nó thường bắt đầu bằng as if, as though, like, the way
- Ví dụ: Please do it (exactly) as I instructed
(Làm ơn hãy làm chính xác như tôi đã hướng dẫn)
Cách dùng As if as though
Câu điều kiện trong tiếng anh
8. Mệnh đề trạng từ chỉ điều kiện
Thường bắt đầu bằng whether, if, provided, unless, as long as…
Ví dụ:
- Whether she likes it or not, she must stay at home today.
(Cho dù con bé có thích hay không, nó phải ở nhà ngày hôm nay) - There will be no need to go to court provided you sign the papers.
(Sẽ không cần phải ra tòa miễn là anh ký vào giấy tờ)